Maria Montessori là ai
Maria Montessori (31/8/1870 – 6/5/1952) là bác sĩ nhi, nhà tâm lý, nhà giáo dục người Ý, nổi tiếng vì phương pháp giáo dục Montessori do bà sáng lập.
Phương pháp giáo dục Montessori tôn trọng sự riêng biệt của trẻ, coi trọng sự phát triển tự nhiên và khuyến khích trẻ độc lập. Phương pháp này chia sự phát triển của con người ra làm bốn giai đoạn, từ lúc mới sinh đến 6 tuổi, từ 6 -12 tuổi, từ 12-18 tuổi và từ 18-24 tuổi. Mỗi giai đoạn có những đặc trưng riêng, và cần tới các phương pháp tiếp cận giáo dục riêng. Phương pháp này đã được hơn 5.000 trường học ở Mỹ, Canada, Ấn Độ… áp dụng thành công trong hơn 100 năm qua.
Top 30 nhưng câu nói của bà Montessori hay nhất
Ẩn chứa trẻ nhỏ là vận mệnh của tương lai.
Within the child lies the fate of the future.
Trẻ nhỏ vừa là hy vọng, vừa là lời hứa hẹn của nhân loại.
The child is both a hope and a promise for mankind.
Để hỗ trợ trẻ nhỏ, chúng ta phải cho nó một môi trường cho phép nó phát triển tự do.
To assist a child we must provide him with an environment which will enable him to develop freely.
Vì vậy chúng ta cần coi trẻ nhỏ như là chìa khóa mở cánh cửa vận mệnh của tương lai chúng ta.
We must therefore turn to the child as to the key to the fate of our future life.
Chính đứa trẻ tạo nên người lớn, và không người lớn nào tồn tại mà không được tạo nên từ đứa trẻ trước kia.
It is the child who makes the man, and no man exists who was not made by the child he once was.
Trí tưởng tượng không trở nên lớn lao cho tới khi con người, với lòng can đảm và sức mạnh, sử dụng nó để sáng tạo.
Imagination does not become great until human beings, given the courage and the strength, use it to create.
Trí tưởng tượng không trở nên lớn lao cho tới khi con người, với lòng can đảm và sức mạnh, sử dụng nó để sáng tạo.
Imagination does not become great until human beings, given the courage and the strength, use it to create.
Giáo dục là một quá trình tự nhiên được thực hiện bởi trẻ nhỏ và không đạt được nhờ lắng nghe mà nhờ trải nghiệm trong môi trường.
Education is a natural process carried out by the child and is not acquired by listening to words but by experiences in the environment.
Đừng bao giờ giúp đứa trẻ với việc mà nó cảm thấy mình có thể thành công.
Never help a child with a task at which he feels he can succeed.
Những điều trẻ thấy không chỉ được ghi nhớ; nó trở thành một phần tâm hồn của trẻ.
The things he sees are not just remembered; they form a part of his soul.
Hòa bình là điều mà con người ai cũng muốn, và hòa bình có thể đến với nhân loại thông qua trẻ nhỏ.
Peace is what every human being is craving for, and it can be brought about by humanity through the child.
Điều quan trọng đầu tiên trong sự phát triển của trẻ nhỏ là sự tập trung. Đứa trẻ tập trung sẽ vô cùng vui vẻ.
The first essential for the child’s development is concentration. The child who concentrates is immensely happy.
Trẻ nhỏ nên được sống trong một môi trường đẹp đẽ.
The child should live in an environment of beauty.
Thời kỳ quan trọng nhất của cuộc đời không phải là ở tuổi học đại học, mà là thời kỳ đầu tiên, giai đoạn từ khi sinh ra cho tới khi sáu tuổi.
The most important period of life is not the age of university studies, but the first one, the period from birth to the age of six.
Thiết lập nền hòa bình bền vững là công việc của nền giáo dục; tất cả những gì chính trị có thể làm là giữ chúng ta không rơi vào chiến tranh.
Establishing lasting peace is the work of education; all politics can do is keep us out of war.
Trẻ nhỏ thật sự là phép màu nhiệm, và điều này nên được người giáo viên cảm nhận một cách sâu sắc.
The child is truly a miraculous being, and this should be felt deeply by the educator.
Môi trường phải phong phú về động lực, có thể khơi dậy sự hứng thú hoạt động và mời gọi trẻ nhỏ tự có trải nghiệm của riêng mình.
The environment must be rich in motives which lend interest to activity and invite the child to conduct his own experiences.
Một đứa trẻ cảm nhận tình yêu sâu sắc đối với môi trường xung quanh và đối với tất cả sinh vật, đứa trẻ đã phát hiện niềm vui và sự nhiệt tình trong hoạt động, cho chúng ta lý do để hy vọng rằng nhân loại có thể phát triển theo hướng mới.
The child who has felt a strong love for his surroundings and for all living creatures, who has discovered joy and enthusiasm in work, gives us reason to hope that humanity can develop in a new direction.
Không người lớn nào có thể gánh thay gánh nặng của trẻ nhỏ, hay lớn lên thay cho nó.
No adult can bear a child’s burden or grow up in his stead.
Hãy tôn trọng tất cả những hình thức hoạt động hợp lý của trẻ nhỏ và cố gắng hiểu chúng.
Respect all the reasonable forms of activity in which the child engages and try to understand them.
Gần như có thể nói rằng có mối quan hệ toán học giữa vẻ đẹp của môi trường xung quanh và hoạt động của trẻ nhỏ; trẻ sẽ tình nguyện khám phá trong môi trường đẹp đẽ hơn là trong môi trường xấu xí.
It is almost possible to say that there is a mathematical relationship between the beauty of his surroundings and the activity of the child; he will make discoveries rather more voluntarily in a gracious setting than in an ugly one.
Công việc của chúng tôi không phải là truyền dạy, mà là giúp đỡ trí tuệ thẩm thấu trong sự phát triển. Sẽ tuyệt diệu làm sao nếu với sự giúp đỡ của chúng tôi, nếu với việc đối xử với trẻ một cách thông minh, nếu với việc thấu hiểu nhu cầu cuộc sống thể chất và với việc nuôi dưỡng trí tuệ trẻ, chúng tôi có thể kéo dài sự hoạt động của trí tuệ thẩm thấu ấy.
Our work is not to teach, but to help the absorbent mind in its work of development. How marvelous it would be if by our help, if by an intelligent treatment of the child, if by understanding the needs of his physical life and by feeding his intellect, we could prolong the period of functioning of the absorbent mind!
Nếu có sự giúp đỡ và cứu rỗi, những điều đó chỉ có thể đến từ trẻ con, bởi trẻ con tạo nên người lớn.
If help and salvation are to come, they can only come from the children, for the children are the makers of men.
Tất cả những tương tác của ta với trẻ nhỏ rồi sẽ kết trái, không chỉ trong hiện tại, mà còn trong con người trưởng thành của đứa trẻ về sau.
All our handling of the child will bear fruit, not only at the moment, but in the adult they are destined to become.
Khi tương tác với trẻ nhỏ, quan sát cần thiết hơn là thăm dò.
When dealing with children there is greater need for observing than of probing.
Chúng ta không thể biết hậu quả của việc cấm đoán tính tự phát của trẻ nhỏ khi nó chỉ mới bắt đầu chủ động. Chúng ta thậm chí có thể bóp nghẹt chính sự sống. Thứ nhân tính bộc lộ bên dưới tất cả những chói lọi huy hoàng của trí tuệ trong suốt tuổi thơ ấu ngọt ngào và dịu dàng nên được tôn trọng đến mức như sùng kính. Nó giống như mặt trời xuất hiện trong buổi bình minh hay đóa hoa mới bắt đầu bừng nở. Giáo dục không thể hữu ích trừ phi nó giúp trẻ nhỏ mở lòng đón nhận cuộc sống.
We cannot know the consequences of suppressing a child’s spontaneity when he is just beginning to be active. We may even suffocate life itself. That humanity which is revealed in all its intellectual splendor during the sweet and tender age of childhood should be respected with a kind of religious veneration. It is like the sun which appears at dawn or a flower just beginning to bloom. Education cannot be effective unless it helps a child to open up himself to life.
Sự phát triển đến từ hoạt động, không phải từ thấu hiểu trí tuệ.
Growth comes from activity, not from intellectual understanding.
Dấu hiệu thành công cho một người thầy giáo là có thể nói, ‘Bọn trẻ giờ học như thể tôi không tồn tại’.
The greatest sign of success for a teacher… is to be able to say, ’The children are now working as if I did not exist’.
Dạy chi tiết là mang lại sự khó hiểu; thiết lập mối quan hệ giữa vạn vật là mang lại tri thức.
To teach details is to bring confusion; to establish the relationship between things is to bring knowledge.
Sự chăm sóc của ta đối với trẻ nhỏ không nên bị chi phối chỉ bởi mong muốn nó học tập, mà còn nên bởi nỗ lực luôn luôn giữ bừng cháy trong nó là vầng sáng của trí tuệ.
Our care of the child should be governed, not by the desire to make him learn things, but by the endeavor always to keep burning within him that light which is called intelligence.
Giờ khi người lớn là một phần của môi trường quanh trẻ; người lớn phải điều chỉnh bản thân theo nhu cầu của trẻ nếu người lớn không muốn cản trở trẻ và nếu người lớn không muốn thay thế trẻ trong những hoạt động cần thiết để phát triển.
Now the adult himself is part of the child’s environment; the adult must adjust himself to the child’s needs if he is not to be a hindrance to him and if he is not to substitute himself for the child in the activities essential to growth and development.
Rất cần đến nhiều sự tế nhị và tinh tế khi chăm sóc cho tâm hồn của một đứa trẻ từ ba tới sáu tuổi, và người lớn có thể rất thiếu điều đó.
Great tact and delicacy is necessary for the care of the mind of a child from three to six years, and an adult can have very little of it.
Cho trẻ nhỏ tự do không phải là bỏ mặc nó với bản thân nó.
To give a child liberty is not to abandon him to himself.
Giáo dục đối với trẻ nhỏ không nhắm tới việc chuẩn bị cho trẻ tới trường, mà chuẩn bị cho cuộc đời.
The education of even a small child, therefore, does not aim at preparing him for school, but for life.
Những từ này thể hiện nhu cầu bên trong của trẻ nhỏ; ‘Hãy giúp con tự làm điều này’.
These words reveal the child’s inner needs; ‘Help me to do it alone’.
Mục tiêu của giáo dục sớm nên là mở ra mong muốn học hỏi bản năng của trẻ nhỏ.
The goal of early childhood education should be to activate the child’s own natural desire to learn.
Đúng là chúng ta không thể tạo ra thiên tài. Chúng ta chỉ có thể dạy trẻ nhỏ cơ hội phát huy những tiềm năng của chúng.
It is true that we cannot make a genius. We can only give to teach child the chance to fulfil his potential possibilities.
Thuốc thử cho sự đúng đắn của phương pháp dạy là niềm hạnh phúc của trẻ nhỏ.
One test of the correctness of educational procedure is the happiness of the child.
Trẻ con, ngay từ khi cai sữa, đã bắt đầu tiến về phía sự độc lập.
Little children, from the moment they are weaned, are making their way toward independence.
Trẻ con, ngay từ khi cai sữa, đã bắt đầu tiến về phía sự độc lập.
Little children, from the moment they are weaned, are making their way toward independence.
Mục tiêu đầu tiên của việc chuẩn bị môi trường là trong phạm vi hết sức có thể, cho phép đứa trẻ độc lập với người lớn.
The first aim of the prepared environment is, as far as it is possible, to render the growing child independent of the adult.
Chơi đùa là công việc của trẻ nhỏ.
Play is the work of the child.